Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
BỘ CÔNG AN
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 65/2012/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Công an
nhân dân năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm
soát của Cảnh sát giao thông đường bộ.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; trang bị và sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; hình thức, nội dung tuần tra,
kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông đường bộ
(sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường
bộ.
2. Công an các đơn vị, địa phương có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Yêu cầu, tiêu chuẩn của
cán bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ và có trách nhiệm đối với
nhiệm vụ được phân công trong quá trình tuần tra, kiểm soát; quy chế dân chủ trong
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.
3. Khi tiếp xúc với nhân dân phải có thái độ kính trọng,
lễ phép, tận tụy, đúng mực.
4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.
5. Đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Công an.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Nhiệm vụ
Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ có các nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
1. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
viết gọn là Công an cấp tỉnh); Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm
soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt;
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông Công an cấp tỉnh (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát giao thông);
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là
Công an cấp huyện); kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi
địa bàn tuần tra, kiểm soát; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với
cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản
lý nhà nước về an ninh, trật tự và trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phối
hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định
bảo vệ đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
4. Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật về giao thông đường bộ.
5. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, tổ chức
cấp cứu người bị nạn, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật
và của Bộ Công an.
6. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân
đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên phương tiện giao thông đường bộ
(sau đây viết gọn là phương tiện), địa bàn được phân công theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Quyền hạn
1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông
đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và
giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương
tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ
theo quy định pháp luật.
2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp
luật.
3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho
việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép
lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện,
người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi
vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối
hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường
hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
5. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
6. Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông;
phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo
quy định của pháp luật.
7. Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất
định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện
khi có ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
8. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Phân công trách nhiệm
và quan hệ phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao
thông thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi
toàn quốc;
b) Chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương
tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
c) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế
hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc;
d) Tổ chức lực lượng của Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt thực hiện độc lập hoặc chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị,
địa phương, các lực lượng có liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát
giao thông đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các tuyến giao
thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
2. Công an cấp tỉnh
a) Giám đốc Công an cấp tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện việc
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi quản lý;
- Quyết định phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến,
địa bàn tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) giữa Phòng Cảnh sát
giao thông và Công an cấp huyện theo quy định tại Thông tư này.
b) Phòng Cảnh sát giao thông:
- Tham mưu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định
bố trí lực lượng của Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện tổ chức hoạt
động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
trên các tuyến giao thông đường bộ theo địa giới hành chính của địa phương;
- Bố trí lực lượng, tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến
quốc lộ thuộc địa giới hành chính của địa phương; đường tỉnh, đường đô thị (đối
với đô thị loại I) theo quyết định phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao
thông Công an cấp huyện thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Chủ trì, phối hợp với Cảnh sát giao thông Công an
cấp huyện tuần tra, kiểm soát giao thông trên các tuyến đường huyện theo kế hoạch
của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
c) Công an cấp huyện:
- Bố trí lực lượng, tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến
đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng trong phạm vi địa giới hành chính;
đường tỉnh, đường đô thị theo quyết định phân công, phân cấp của Giám đốc Công
an cấp tỉnh;
- Trên đoạn quốc lộ đi qua thành phố, thị xã thuộc tỉnh,
thị trấn thuộc huyện, nếu phát hiện các hành vi vi phạm về giao thông tĩnh và
các hành vi vi phạm như: chạy xe lạng lách đánh võng; tụ tập gây rối trật tự
công cộng; đua xe trái phép; đi ngược chiều đường; không chấp hành hiệu lệnh
của đèn tín hiệu giao thông; điều khiển mô tô, xe gắn máy chở quá số người quy
định; điều khiển, ngồi trên xe môtô, xe gắn máy tham gia giao thông không đội
mũ bảo hiểm thì được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương III. TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 7. Trang bị phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ôtô, xe môtô và các
loại xe chuyên dùng khác được lắp đặt đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe được
quyền ưu tiên theo quy định của pháp luật
a) Hai bên thành xe ô tô tuần tra có vạch sơn phản quang
màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng, phản
quang;
b) Hai bên bình xăng hoặc ở sườn hai bên thùng phía
sau hoặc ở hai bên cốp xe môtô hai bánh tuần tra có vạch sơn phản quang màu xanh
nước biển, ở giữa có dòng chữ “C.S.G.T” màu trắng, phản quang;
c) Kiểu chữ, kích thước chữ, màu chữ và vạch sơn trên
xe tuần tra quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
a) Máy đo tốc độ có ghi hình;
b) Máy đo nồng độ cồn;
c) Cân trọng tải xe cơ giới;
d) Thiết bị đánh dấu hóa chất;
đ) Thiết bị đo thử chất ma tuý;
e) Máy quay camera chuyên dụng; máy chụp ảnh, ghi âm
chuyên dụng;
g) Đèn soi tia cực tím;
h) Phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên ngành và phương
tiện khác.
3. Phương tiện thông tin liên lạc: Máy bộ đàm, máy điện
thoại, máy Fax.
4. Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho Cảnh sát
giao thông.
5. Gậy chỉ huy giao thông; còi; loa; rào chắn; biển
báo để ngăn đường, cản, dừng phương tiện.
6. Đèn chiếu ánh sáng.
7 Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác
theo quy định của Bộ Công an.
Điều 8. Sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Khi sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 7 Thông tư này phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát
và pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Sử dụng còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của
pháp luật.
3. Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong
các trường hợp sau đây:
a) Tuần tra, kiểm soát công khai cơ động;
b) Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông hoặc
tại Trạm Cảnh sát giao thông về ban ngày trong điều kiện thời tiết xấu làm hạn
chế tầm nhìn (mưa, sương mù…);
c) Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông
hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông về ban đêm.
Chương IV. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM
SOÁT
Điều 9. Tuần tra, kiểm soát
công khai
1. Phương thức tuần tra, kiểm soát công khai
a) Tuần tra, kiểm soát cơ động;
b) Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông;
c) Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông.
2. Khi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại
một điểm, ngược lại khi kiểm soát tại một điểm được tuần tra, kiểm soát cơ động
nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Việc kiểm soát tại một điểm
trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông phải có kế hoạch được
Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt.
3. Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện
các quy định dưới đây:
a) Sử dụng trang phục theo đúng quy định của Bộ
Công an;
b) Sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần
tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn được phân công;
c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 10. Tuần tra, kiểm soát
công khai kết hợp với hóa trang
1. Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết
hợp với hóa trang
a) Bí mật sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Đấu tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an
ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp.
2. Thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai
kết hợp với hóa trang
a) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên quyết định việc tuần tra, kiểm soát công
khai kết hợp với hóa trang quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm
soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc tuần tra,
kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với
hóa trang
a) Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải
nêu rõ thời gian, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ được sử dụng để tuần tra, kiểm soát;
b) Tổ tuần tra, kiểm soát phải bố trí một bộ phận cán
bộ trong Tổ hóa trang (mặc thường phục) để giám sát tình hình trật tự giao thông,
phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi địa
bàn được phân công. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần
tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp
luật;
Bộ phận hóa trang và bộ phận tuần tra, kiểm soát công
khai trong một Tổ tuần tra, kiểm soát phải giữ một khoảng cách thích hợp để
luôn có sự phối hợp chặt chẽ nhằm bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp
luật;
c) Nghiêm cấm lạm dụng việc tuần tra, kiểm soát công
khai kết hợp với hóa trang trái quy định của pháp luật để sách nhiễu, phiền hà,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức.
Điều 11. Kiểm soát thông qua
hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ, bao gồm:
a) Các thiết bị đầu cuối (thiết bị đo tốc độ có ghi
hình ảnh; camera giám sát; camera chụp ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều
khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác...) được lắp đặt cố định ở các
vị trí bất kỳ trên một hoặc nhiều tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực
tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh
đối với các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
b) Hệ thống truyền dữ liệu;
c) Hệ thống thiết bị xử lý trung tâm.
2. Khi các thiết bị đầu cuối đã ghi nhận được hành vi
vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người, phương tiện tham gia giao thông;
hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu về trung tâm, đến Tổ tuần tra, kiểm
soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định.
3. Các hành vi vi phạm do thiết bị kỹ thuật của hệ thống
giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ghi, thu được, Tổ
trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh
hoặc bản ghi, thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ, việc vi phạm
hành chính theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Điều 12. Huy động các lực
lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối họp tuần tra, kiểm soát
Trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh
sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần
tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ quy định việc huy động
các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông
đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
trong trường hợp cần thiết và Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ
Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP.
Chương V. NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM
SOÁT
Điều 13. Hiệu lệnh dừng phương
tiện
1. Hiệu lệnh dừng phương tiện của Cảnh sát giao thông
làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được thực hiện thông qua tín hiệu dừng phương
tiện, bao gồm:
a) Bằng tay, gậy chỉ huy giao thông;
b) Còi, loa pin cầm tay, loa điện gắn trên phương tiện
tuần tra;
c) Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, Barie hoặc rào chắn.
2. Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao
thông tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông
a) Ngoài khu vực nội thành, nội thị: Cán bộ đứng nghiêm,
hướng về phía phương tiện giao thông cần kiểm soát, thổi một hồi còi dài, mạnh,
dứt khoát; đồng thời, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên theo phương
thẳng đứng, từ đầu gậy chỉ huy giao thông đến khuỷu tay tạo thành đường thẳng
vuông góc với mặt đất; từ khuỷu tay đến vai tạo thành đường thẳng song song với
mặt đất, lòng bàn tay hướng về phía sau giữ cho gậy chỉ huy giao thông ở vị trí
thẳng đứng sau đuôi mắt phải. Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín
hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ vào phương tiện cần kiểm
soát, kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm soát đỗ vào vị
trí phù hợp để kiểm soát;
b) Trong khu vực nội thành, nội thị: Cán bộ đứng nghiêm,
hướng về phía phương tiện cần kiểm soát, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông
đưa lên và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi một hồi còi dài,
mạnh, dứt khoát. Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm
tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương
tiện cần kiểm soát đỗ vào vị trí phù hợp để kiểm soát.
3. Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao
thông khi đang ngồi trên phương tiện tuần tra, kiểm soát công khai cơ động
a) Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và
ở phía trước phương tiện cần kiểm soát, tay phải của cán bộ được phân công cầm gậy
chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải phương tiện tuần tra, sau đó
đưa lên theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt đất. Khi người điều khiển phương
tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh
sát giao thông, phương tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc
kiểm soát;
b) Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và
ở phía sau phương tiện cần kiểm soát, cán bộ dùng loa yêu cầu phương tiện cần kiểm
soát dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông để kiểm soát;
c) Trường hợp phương tiện tuần tra đi ngược chiều với
phương tiện cần kiểm soát (đường không có dải phân cách), tay trái của cán bộ
cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên trái phương tiện tuần tra và
chỉ vào phương tiện cần kiểm soát. Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát
giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông, phương
tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát.
4. Khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa
trang, cán bộ hóa trang phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm phải thực
hiện quy định sau:
a) Thông báo ngay cho lực lượng tuần tra, kiểm soát
công khai để ngăn chặn, đình chỉ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Có thể trực tiếp ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi
vi phạm, nhưng phải sử dụng giấy Chứng minh Công an nhân dân để thông báo cho
người vi phạm biết về việc đang thực hiện nhiệm vụ; thông báo về hành vi vi phạm
và yêu cầu người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết hoặc thông báo cho lực
lượng tuần tra, kiểm soát công khai đến để tiếp nhận và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Các trường hợp được
dừng phương tiện
1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về
giao thông đường bộ;
b) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp
tỉnh trở lên;
c) Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng
phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng
Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao
thông đường bộ theo chuyên đề;
d) Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan
điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan
về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
đ) Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi
vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
2. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;
c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm
soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Nội dung tuần tra
1. Nội dung tuần tra phải được thể hiện trong kế hoạch,
phương án tuần tra, kiểm soát được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm cụ thể và
bảo đảm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn
xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường săt, Giám đốc công
an cấp tỉnh.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát sử dụng các
phương tiện giao thông đường bộ hoặc đi bộ tuần tra, kiểm soát trong phạm vi
địa bàn được phân công, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kết hợp với sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phòng ngừa, giám sát, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nội dung kiểm soát
1. Thực hiện việc kiểm soát người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với
người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm các nội dung sau:
a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương
tiện, gồm: Giấy phép lái xe; giấy chứng nhận đăng ký xe; sổ chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ và giấy
tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải. Khi kiểm soát
phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau và thực tế phương tiện về biển số,
nhãn hiệu, loại phương tiện, trọng tải, màu sơn. Trường hợp cần thiết phải kiểm
soát, đối chiếu với số máy, số khung của phương tiện;
b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương
tiện
- Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Kiểm soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu
sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xi nhan, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn báo hãm,
đèn hậu, đèn soi biển số, đèn lùi;
- Kiểm soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống
lái, các đòn ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu
hoặc dẫn hơi của hệ thống phanh; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra
đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi);
thiết bị giám sát hành trình, thiết bị cứu hộ, cứu nạn (nếu có); các công tắc
còi, đèn; hệ thống treo; hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mòn, áp
lực hơi;
- Kiểm soát việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa
cháy, giấy phép vận chuyển theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện
chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng nguy hiểm.
c) Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ
- Kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên
chở (dài, rộng, cao), chủng loại, trọng lượng hàng hoá hoặc số người trên
phương tiện so với nội dung quy định tại các loại giấy tờ, tính hợp pháp của
hàng hóa và các biện pháp bảo đảm an toàn;
- Trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận
tải, đồ vật và người tham gia giao thông có cất dấu tang vật, tài liệu, phương
tiện vi phạm hành chính thì được khám phương tiện vận tải, đồ vật và khám người
theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ
a) Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự,
an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương
tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện
để kiểm soát và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem
hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã
có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả
ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem;
b) Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm
soát, xử lý vi phạm theo quy định, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo
cáo Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc
Trưởng Công an cấp huyện trở lên thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện,
yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết.
Khi giải quyết vụ, việc phải cho người vi phạm xem bản ảnh hoặc kết quả ghi,
thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý
theo quy định.
3. Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
a) Kiểm soát phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm thì
phải đưa phương tiện đến nơi xa khu vực dân cư; yêu cầu người điều khiển phương
tiện hoặc chủ phương tiện áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật, sau đó mới tiến hành kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiểm soát phát hiện người điều khiển xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng hoặc xe mô tô, xe gắn máy có dấu hiệu sử dụng rượu, bia
thì sử dụng thiết bị đo nồng độ cồn trong khí thở để kiểm tra hoặc phối hợp với
Trung tâm y tế dự phòng từ cấp huyện trở lên để kiểm tra nồng độ cồn trong máu.
Nếu có dấu hiệu sử dụng các chất ma tuý thì sử dụng thiết bị đo, thử chất ma
tuý để xác định;
c) Kiểm soát, xử lý trường hợp phương tiện chở quá trọng
tải cho phép
- Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát ngay tại nơi
phương tiện xuất phát, gần các khu vực bến, bãi, kho, cảng và các địa điểm có
lắp đặt các trạm cân;
- Chú ý quan sát thực tế hệ thống treo của phương tiện;
kiểm tra các hóa đơn, chứng từ vận chuyển để phát hiện vi phạm. Nếu phát hiện
trên phương tiện có dấu hiệu chở quá trọng tải cho phép, thì sử dụng cân trọng
tải đã trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông hoặc phối hợp với các trạm
cân của các cơ quan, đơn vị trên tuyến để kiểm tra, xử lý;
- Các trường hợp chở quá trọng tải cho phép khi phát
hiện được, đều bắt buộc chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải hạ
tải bảo đảm trọng tải theo quy định, xong mới cho phương tiện tiếp tục được lưu
hành;
- Trường hợp cố tình không chấp hành, thì lực lượng
Cảnh sát giao thông phối hợp với các lực lượng có liên quan tổ chức cưỡng chế việc
hạ tải theo đúng quy định của pháp luật; chủ phương tiện, người điều khiển phương
tiện có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và chịu mọi chi phí cho việc hạ tải.
d) Kiểm soát đối với xe ô tô chở người chở quá số người
quy định
- Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát gần nơi xe ô
tô xuất phát, các bến xe, các điểm đón, trả khách;
- Trực tiếp lên khoang chở người để kiểm tra và thông
báo công khai các hành vi vi phạm. Chú ý kiểm tra kỹ để phát hiện các vi phạm
về an toàn kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng, độ tuổi của người điều
khiển phương tiện, các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, các trường hợp
phương tiện chạy dù, phương tiện không đủ các điều kiện kinh doanh vận tải khách
theo quy định;
- Trường hợp trên phương tiện chở quá số người quy định,
yêu cầu chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải bố trí phương tiện
khác để sang khách hoặc đưa phương tiện về bến xe gần nhất để sang khách; chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện phải chịu mọi chi phí cho việc sang
khách và tiền vé cho khách tiếp tục hành trình còn lại. Sau khi chủ phương tiện,
người điều khiển phương tiện đã thực hiện sang khách, bảo đảm số lượng theo quy
định mới cho phương tiện tiếp tục được lưu hành;
- Trường hợp biết trước người điều khiển phương tiện
là người phạm tội hoặc trên phương tiện có người phạm tội, đặc biệt là đối tượng
thuộc loại nguy hiểm, có mang theo vũ khí, khi kiểm soát phải có phương án, đội
hình chiến đấu cụ thể, cảnh giác, bình tĩnh, mưu trí, chủ động tìm biện pháp
tiếp cận và tước vũ khí, bảo đảm an toàn cho mình và cho nhân dân trước khi
tiến hành việc kiểm soát.
đ) Khi kiểm soát người nước ngoài, phương tiện giao
thông đường bộ của người nước ngoài tham gia giao thông đường bộ trong phạm vi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Căn cứ vào quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao; Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ; Hiệp định vận tải
đường bộ mà Việt Nam đã tham gia ký kết với các quốc gia và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
- Trường hợp cần thiết, khi kiểm soát, xử lý vi phạm
phải có người phiên dịch của đơn vị hoặc cơ quan xuất, nhập cảnh người nước
ngoài của Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh hoặc phối hợp với Sở ngoại vụ của
địa phương.
4. Giao Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự, an toàn xã hội căn cứ các quy định hiện hành có văn bản thông báo, hướng
dẫn chi tiết các thủ tục, giấy tờ liên quan phục vụ công tác kiểm soát, xử lý
vi phạm; đôn đốc, kiểm tra việc kiểm soát, xử lý vi phạm theo đúng quy định.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Sau khi kiểm soát xong cán bộ tuần tra, kiểm soát
thông báo các hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật cho người điều khiển phương tiện và những người trên phương tiện biết
để chấp hành việc giám sát. Đối với những phương tiện chở người từ 24 chỗ ngồi
trở lên, trực tiếp lên khoang chở khách để thông báo. Trường hợp không phát
hiện vi phạm cũng phải thông báo và nói lời: “Cảm ơn ông (bà, anh, chị,...) đã
giúp đỡ lực lượng Cảnh sát làm nhiệm vụ”.
2. Khi phát hiện có vi phạm, cán bộ tuần tra, kiểm soát
thực hiện việc lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định (trừ trường hợp xử
phạt theo thủ tục đơn giản). Biên bản vi phạm hành chính được lập ít nhất hai
bản, một bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm, một bản giữ lại
dùng cho việc ra quyết định xử phạt và lưu hồ sơ. Trường hợp sau khi lập biên
bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký, thì người lập biên bản
phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản
Khi xử phạt theo thủ tục đơn giản, cán bộ tuần tra,
kiểm soát quyết định xử phạt tại chỗ theo quy định của pháp luật; nếu người bị xử
phạt chưa thực hiện ngay được quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ liên quan
để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (ghi rõ
việc tạm giữ giấy tờ vào quyết định xử phạt).
4. Trường hợp vụ, việc vi phạm hành chính (trừ xử phạt
theo thủ tục đơn giản) thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm
quyền xử phạt của mình thì ra quyết định xử phạt, nếu không thuộc thẩm quyền xử
phạt (hình thức xử phạt, xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả) thì
phải chuyển vụ, việc vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt.
5. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính
hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Tổ
trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn (tạm giữ người; tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật;
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính). Khi áp dụng các
biện pháp ngăn chặn phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2012 và thay
thế Thông tư số 27/2009/TT-BCA(C11) ngày 06/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát
giao thông đường bộ.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự, an toàn xã hội thực hiện:
a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai, thực hiện Thông tư này;
b) Biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ;
c) Tổ chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tập
huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ cho cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị Cảnh sát giao thông trong toàn quốc.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho cán
bộ Cảnh sát giao thông thuộc địa phương mình quản lý theo nội dung tài liệu tập
huấn do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt biên soạn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy
định tại Thông tư này.
4. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy có trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng
mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo váo về Bộ Công an (qua Tổng
cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng; - Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Các trường Công an nhân dân; - Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương; - Các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; - Công báo; - Lưu: VT, C61(C67), V19. |
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đại Quang |
Mẫu Quyết định
Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 |
BỘ CÔNG AN
CÔNG AN TỈNH/TP…(1)… -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
/QĐ-CAT-PC67
|
……..(2)………., ngày …. tháng …. năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ của Cảnh sát giao thông
GIÁM ĐỐC CÔNG AN TỈNH/THÀNH
PHỐ
Căn cứ Quyết định
số............ ngày...../....../......... của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
tổ chức bộ máy của Công an tỉnh/TP...............(1).................;
Căn cứ quyết định
số...........ngày...../...../........... của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng
Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số.........ngày....../....../...........
của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an huyện, quận, thị xã, thành phổ thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 65/2012/TT-BCA
ngày 30/10/2012 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội
dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của đồng chí
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách
nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày.........
Điều 3. Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công
an............................(3) và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Tổng cục VII, C67-BCA (để báo cáo); - Các đ/c Phó Giám đốc (để chỉ đạo); - Như Điều 3 (để thực hiện); - Lưu: VT, PV11, PC67. |
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên
|
BỘ CÔNG AN
CÔNG AN TỈNH/TP…(1)… -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
QUY ĐỊNH
phân công trách nhiệm,
phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông
(Ban hành kèm theo
Quyết định số ……/QĐ-CAT-PC67 ngày …. tháng …. năm ..… của …….)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Đối tượng áp dụng
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa
bàn kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường
bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 4. Quan hệ phối hợp
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên
|
Phụ lục
Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 |
HÌNH THỨC XE CẢNH SÁT GIAO THÔNG TUẦN TRA, KIỂM
SOÁT
1. Mẫu chữ kẻ trên xe ô tô Cảnh sát giao thông tuần
tra, kiểm soát
Dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất
liệu phản quang), có kích thước chữ 10cm x 10 cm, nét chữ 03 cm; được kẻ trên vạch
màu xanh nước biển (bằng chất liệu phản quang), cân đối hai bên thành xe.
Tùy từng loại xe mà bố trí vạch, khoảng cách giữa các
chữ cái, các từ cho cân đối và phù hợp. Ví dụ:
1.1. Đối với xe ô tô loại 04 chỗ ngồi:
Vạch được kẻ ở hai bên thành xe, mép dưới vạch ngang
dưới tay nắm cửa; kích thước vạch, phía cuối xe là 15,5 cm và phía đầu xe là 11
cm.
- Dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bên phải xe:
+ Chữ C của từ CẢNH cách đuôi xe 64cm
+ Chữ G của từ THÔNG cách mép trước của cửa trước
28cm.
- Dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bên trái xe:
+ Chữ C của từ CẢNH cách mép trước của cửa trước
37,5 cm.
+ Chữ G của từ THÔNG cách mép của cửa sau 59,5cm.
1.2. Đối với xe ô tô loại 07 chỗ ngồi:
Vạc màu xanh nước biển kẻ hai bên thành xe được nối
liên tục từ nắp ca bô phải vòng sau xe sang nắp ca bô trái; kích thước vạch, phía
cuối xe là 17,8cm và đầu mút nắp ca bô trước là 13cm
- Dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bên phải xe:
+ Từ CẢNH cách từ SÁT là 36cm;
+ Từ SÁT cách từ GIAO là 10cm;
+ Từ GIAO cách từ THÔNG là 26cm;
+ Chữ G của từ THÔNG cách mép cửa trước là 20cm.
- Dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bên trái xe:
+ Từ CẢNH cách từ SÁT là 26cm;
+ Từ SÁT cách từ GIAO là 10cm;
+ Từ GIAO cách từ THÔNG là 36cm;
+ Chữ C của từ CẢNH cách mép cửa trước là 31cm.
2. Mẫu chữ kẻ trên xe mô tô Cảnh sát giao thông tuần
tra, kiểm soát
Mẫu chữ Cảnh sát giao thông viết tắt trên xe mô tô hai
bánh tuần tra, kiểm soát như sau: Dòng chữ “C.S.G.T” màu trắng (bằng chất
liệu phản quang) được kẻ trên vạch màu xanh nước biển (bằng chất liệu phản quang).
Tùy theo từng chủng loại xe mà bố trí kích thước vạch, nét chữ và khoảng cách
giữa các chữ cho cân đối và phù hợp với chủng loại xe./.
Minh họa: cảnh sát giao thông thực hiện chào nhân dân |